CHẤT THẢI RẮN, THÀNH PHẦN PHÂN LOẠI VÀ CÁC QUY TRÌNH XỬ LÝ

Chất thải rắn được thải ra ngày càng nhiều, lượng xử lý chất thải rắn ngày càng quá tải. Chi phí đầu tư hệ thống xử lý khá nhiều nên cần phải tìm những giải pháp khác, những giải pháp xử lý vừa đầu tư ít mà lại thân thiện với môi trường.

1. Chất thải rắn là gì?

Chất thải rắn là những chất thải ở dạng rắn, bao gồm tất cả những chất thải con người sinh ra trong quá trình sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh. Thành phần của chất thải rắn khác nhau, phụ thuộc vào từng mùa khí hậu, địa phương, điều kiện kinh tế hay các yếu tố khác. Tuy nhiên. Có thể chia thành 3 loại cơ bản gồm:

  • Các chất cháy được (Chất dẻo, da, cao su, giấy, thực phẩm, rơm, gỗ, cỏ,…).
  • Các chất không cháy được (Đá, sành, sứ, kim loại sắt, kim loại phi sắt, thủy tinh,…).
  • Các chất hỗn hợp (Cát, đất, tóc, đá cuội,…)

Mặt khác, chất thải rắn được phân loại dựa trên đặc tính, gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại:

  • Chất thải rắn thông thường: là các loại chất thải không chứa hoặc chứa hàm lượng chất hay hợp chất chưa chạm đến ngưỡng có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người và môi trường. Danh mục loại chất thải này gồm giấy báo, vỏ chai, lọ thủy tinh, rác sân vườn,….
  • Chất thải rắn nguy hại: là chất thải chứa hàm lượng chất/hợp chất vượt ngưỡng nguy hại, đe dọa đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh. Danh mục loại chất thải này gồm kim tiêm, chì, nike, máy móc phóng xạ,…

​2. Chất thải rắn được chia làm mấy loại.

Xét theo nguồn gốc phát sinh có thể chia chất thải rắn thành 6 loại chính gồm: Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế, chất thải rắn đô thị, chất thải rắn xây dựng và chất thải rắn rắn nông nghiệp.

  a) Chất thải rắn sinh hoạt.

Là những loại rác thải được thải ra môi trường trong quá trình sinh hoạt của con người. Thành phần chính của loại chất thải này gồm chất hữu cơ và vô cơ. Các chất thải này gồm loại nguy hại và không nguy hại, cụ thể:

  • Chất thải hộ gia đình là chất thải từ thực phẩm chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy và các loại rác thải không bị phân hủy nhưng có thể gây ra bụi như các phần còn lại của quá trình cháy (tro than, tro xỉ …).
  • Chất thải từ dịch vụ, những cơ sở công cộng là các loại rác thải rắn nguy hại khác không bị hoặc ít bị phân hủy thối rữa như đồ nhựa, kim loại, gốm sứ, chai lọ thủy tinh, đất, sỏi,… được thu gom từ công viên, bãi tắm, sân chơi, trường học, công sở hoặc đường phố.

  b) Chất thải rắn công nghiệp.

Chất thải rắn công nghiệp là toàn bộ những chất thải được thải ra dưới dạng phế liệu phế phẩm từ ngành sản xuất công nghiệp. Hiện nay, loại chất thải này có thể chia thành 2 loại như sau:

  • Danh mục chất thải rắn công nghiệp thông thường: Không nguy hại hoặc ít nguy hại, thế nhưng cần được dọn dẹp, xử lý và tái chế cẩn thận. Ví dụ sắt thép, kim loại bị gỉ hoặc không dùng nữa.
  • Danh mục chất thải rắn công nghiệp nguy hại: Gồm những chất thải độc hại, gây ngộ độc, cháy nổ, ăn mòn, tác động xấu đến sức khỏe nhân loại, cơ sở vật chất, môi trường sống.

 

  c) Chất thải rắn y tế.

Là những chất thải được thải ra trong quá trình chăm sóc, hoạt động, khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, gồm cả chất thải thường và chất thải nguy hại. Chất thải y tế thường là loại chất thải phát sinh trong sinh hoạt hàng ngày và thải ngoại trong y tế. Chất thải y tế nguy hại dạng rắn sẽ chứa các đặc tính vượt ngưỡng nguy hại.

 

  d) Chất thải rắn đô thị.

Đây là nhóm chất thải con người tạo ra, vứt bỏ trong phạm vi khu vực đô thị. Đó là những chất thải từ cơ quan, chợ, trường học, hộ gia đình,… và được xã hội nhìn nhận như thứ mà thành phố có trách nhiệm dọn dẹp, thu gom. Tuy nhiên, việc quản lý loại chất thải này hiện chưa được siết chặt nên cảnh quan ngày càng ô nhiễm.

 

  e) Chất thải rắn xây dựng.

Là nhóm chất thải được thải ra trong quá trình phá bỏ, cải tạo các công trình cũ hoặc xây mới. Các loại chất thải rắn xây dựng  hiện nay gồm gạch, đá, vôi, vữa, sơn, bê tông, thạch cao, sành sứ,…. Việc xử lý chất thải này nếu không chặt chẽ sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

  f) Chất thải rắn nông nghiệp.

Là chất thải phát sinh trong khi sản xuất nông nghiệp, chia thành 2 nhóm là chất thải chăn nuôi và chất thải trồng trọt. Cụ thể, trong chăn nuôi có thể là kim tiêm, vỏ chai đựng thuốc chứa hoạt chất gây độc, phân thải, thức ăn gia súc gia cầm bị thừa, xác động vật bị chết do dịch bệnh. Trong trồng trọt có rơm rạ, trấu, lõi ngô, vỏ lọ thuốc bảo vệ thực vật, chai lọ thuốc diệt cỏ, bao bì thuốc trừ sâu.

3. Quy định quản lý chất thải rắn hiện nay.

Hiện có nhiều quy định để quản lý chất thải rắn hiện nay. Điển hình là nghị định số 38/2015/NĐ-CP đã đề ra các điều khoản, quy định chi tiết về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Tp.HCM, Hà Nội và các đô thị, địa phương, quản lý chất thải rắn khu công nghiệp và các lĩnh vực đặc thù.

Ngoài ra, cũng có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp như QCVN 07-9:2016/BXD của Bộ Xây Dựng và QCVN 61-MT:2016/BTNMT  của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.

4. Ảnh hưởng của ô nhiễm chất thải rắn đến môi trường.

Ngày nay, Việt Nam càng chú trọng hơn đến việc quản lý chất thải rắn. Tuy nhiên, do lượng chất thải phát sinh quá lớn trong khi năng lực thu gom, xử lý còn nhiều hạn chế, ý thức cộng đồng chưa cao. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng hơn.

Ô nhiễm chất thải rắn là tình trạng khối lượng chất thải thải ra môi trường chênh lệch nhiều so với lượng chất thải được xử lý mỗi ngày và vượt ngưỡng an toàn. Hậu quả, nó khiến sự sống của toàn bộ hệ sinh vật trên trái đất bị đe dọa. Đồng thời, nó làm tăng nguy cơ lan truyền dịch bệnh từ côn trùng, tác động xấu đến hệ hô hấp, tim mạch, da, mắt, tiêu hóa, đặc biệt là bệnh ung thư, thần kinh.

5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn hiện nay.

  a) Phương pháp xử lý chất thải rắn bằng cách chôn lấp

Đây là phương pháp đơn giản nhất được nhiều địa phương và thành phố lớn lựa chọn. Các hố chôn lấp cần xây dựng chắc chắn, đặt cách xa khu dân cư và không bị sụt lún. Dưới đáy hố và miệng hóa cần được trang bị lớp chống thấm cao cấp để tránh gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, ô nhiễm không khí và không phát sinh côn trùng gây hại.

  b) Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt (nhiệt).

Với phương pháp này, chất thải sẽ được đốt trong các lò đốt chuyên dụng. Thông qua quá trình phân hủy bằng nhiệt, cấu trúc mang độc tính của chất thải sẽ bị phá bỏ, không còn hoặc ít gây hại hơn. Chất thải sau khi đốt còn lại than xỉ sẽ được đem đi chôn lấp, khí thải ra sẽ được làm sạch.

  c) Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ sinh học.

Công nghệ này dùng để xử lý chất thải y tế, sinh hoạt, các chất thải hữu cơ không độc hại. Nguyên lý của nó là khử nước, chuyển hóa chất thải đến khi thành xốp, ẩm. Cách này sẽ đem lại hiệu quả cao nhất khi đặt trong môi trường yếm khí và hiếu khí:

  • Môi trường hiếu khí (kỵ khí): Tức là sử dụng các vi sinh vật trong điều kiện có oxi để chuyển đổi chất hữu cơ thành chất vô cơ, đồng thời sản sinh CO2, H2O.
  • Môi trường yếm khí: Tức là môi trường không có oxi, cấu trúc rác thải rắn sẽ được phá hủy, tạo ra các loại khí như CH4, CO2, NH3, N2, H2S …

  d) Phương pháp xử lý chất thải rắn bằng khí hóa Plasma.

Đây được coi là phương pháp tối tân nhất hiện nay. Ưu điểm của phương pháp này là xử lý chất thải triệt để, tiết kiệm diện tích, tái sinh chất thải thành năng lượng an toàn để cung cấp điện. Theo đó, thay vì dùng nhiệt thì ta sẽ dùng hệ thống đèn plasma đốt chất thải trong nền nhiệt độ trừ 3.000 – 7.000 độ C và không có oxy. Chất thải sẽ nhanh chóng bị tiêu hủy, không phát sinh khói và chất thải khác.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *