Hình học là một trong những phần kiến thức cơ bản và quan trọng bậc nhất trong chương trình toán học tiểu học, đặc biệt đối với học sinh lớp 4. Việc nắm vững các khái niệm và công thức liên quan đến các hình khối, trong đó có hình vuông, không chỉ giúp các em giải quyết tốt các bài tập trên lớp mà còn là nền tảng cho những kiến thức phức tạp hơn sau này. Bài viết này của CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG HSE sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về cách Tính Chu Vi, Diện Tích Hình Vuông Lớp 4 cùng các ví dụ minh họa dễ hiểu, đồng thời làm rõ các quy định liên quan đến chương trình giáo dục hiện hành.

Tìm hiểu về Chu vi Hình Vuông và Công thức tính chu vi

Chu vi của hình vuông là tổng độ dài của bốn cạnh bao quanh hình đó. Vì hình vuông có đặc điểm là bốn cạnh bằng nhau, nên việc tính chu vi trở nên rất đơn giản: chỉ cần lấy độ dài một cạnh nhân với 4.

Công thức tính chu vi hình vuông:

P = 4 x a

Trong đó:

  • P là chu vi của hình vuông
  • a là độ dài một cạnh của hình vuông

Ví dụ minh họa:
Nếu một hình vuông có cạnh dài 5 cm, thì chu vi của nó sẽ là:
P = 4 × 5 = 20 cm

Hình ảnh minh họa một hình vuông với ký hiệu cạnh 'a'Hình ảnh minh họa một hình vuông với ký hiệu cạnh 'a'

Việc nắm vững những bài học đầu đời như công thức hình học này là nền tảng vững chắc cho các em trong suốt hành trình học tập.

Khái niệm Diện tích Hình Vuông và Công thức tính diện tích

Diện tích của hình vuông là phần không gian mà hình vuông đó chiếm giữ trên một mặt phẳng, thường được đo bằng các đơn vị vuông (như cm², m²). Để tính diện tích, chúng ta lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.

Công thức tính diện tích hình vuông:

S = a x a = a²

Trong đó:

  • S là diện tích hình vuông
  • a là độ dài một cạnh của hình vuông

Ví dụ minh họa:
Tính diện tích hình vuông có cạnh là 5 cm, ta có thể tính diện tích như sau:
S = 5 × 5 = 25 cm²
Hoặc
S = 5² = 25 cm²

Yêu cầu về tính chu vi, diện tích hình vuông trong Chương trình Giáo dục Phổ thông

Theo Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán được ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các yêu cầu cần đạt đối với học sinh lớp 3 đã bao gồm nhiều kiến thức hình học cơ bản. Bên cạnh môn Toán, chương trình giáo dục còn bao gồm nhiều môn học khác, điển hình như các bài soạn văn giúp học sinh phát triển toàn diện.

Cụ thể, đối với học sinh lớp 3, chương trình quy định các em cần đạt được những năng lực sau:

  • Nhận biết được điểm ở giữa, trung điểm của đoạn thẳng.
  • Nhận biết được góc, góc vuông, góc không vuông.
  • Nhận biết được tam giác, tứ giác.
  • Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vuông; tâm, bán kính, đường kính của hình tròn.
  • Nhận biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, mặt của khối lập phương, khối hộp chữ nhật.
  • Thực hiện được việc vẽ góc vuông, đường tròn, vẽ trang trí.
  • Sử dụng được êke để kiểm tra góc vuông, sử dụng được compa để vẽ đường tròn.
  • Thực hiện được việc vẽ hình vuông, hình chữ nhật bằng lưới ô vuông.
  • Giải quyết được một số vấn đề liên quan đến gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí.
  • Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng (một số loại cân thông dụng, thước thẳng có chia vạch đến mi-li-mét, nhiệt kế,…) để thực hành cân, đo, đong, đếm.
  • Đọc được giờ chính xác đến 5 phút và từng phút trên đồng hồ.
  • Thực hiện được việc chuyển đổi và tính toán với các số đo độ dài (mm, cm, dm, m, km); diện tích (cm²); khối lượng (g, kg); dung tích (ml, l); thời gian (phút, giờ, ngày, tuần lễ, tháng, năm); tiền Việt Nam đã học.
  • Tính được chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông khi biết độ dài các cạnh.
  • Tính được diện tích hình chữ nhật, hình vuông.
  • Thực hiện được việc ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn giản (ví dụ: cân nặng của một con gà khoảng 2kg,…).
  • Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo lường.

Như vậy, việc tính chu vi hình vuông khi biết độ dài các cạnh là yêu cầu đối với học sinh lớp 3. Đồng thời, tính diện tích hình vuông cũng được giới thiệu và yêu cầu ở lớp này. Do đó, học sinh lớp 4 sẽ tiếp tục củng cố và nâng cao kiến thức này thông qua các bài tập phức tạp hơn.

Học sinh lớp 4 thực hành các bài toán tính chu vi diện tích hình vuôngHọc sinh lớp 4 thực hành các bài toán tính chu vi diện tích hình vuông

Chương trình Giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục hiện hành

Để hiểu rõ hơn về các yêu cầu trên, chúng ta cần tham khảo các quy định về Chương trình giáo dục theo Luật Giáo dục hiện hành. Theo Điều 8 Luật Giáo dục 2019, chương trình giáo dục được định nghĩa và quy định như sau:

  • Chương trình giáo dục thể hiện mục tiêu giáo dục; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người học; phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp học, mỗi cấp học hoặc các môn học, mô-đun, ngành học đối với từng trình độ đào tạo. Việc đa dạng hóa các chương trình truyền hình và hình thức giáo dục giúp người học tiếp thu hiệu quả hơn.
  • Chương trình giáo dục phải bảo đảm tính khoa học và thực tiễn; kế thừa, liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; tạo điều kiện cho phân luồng, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân để địa phương và cơ sở giáo dục chủ động triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp; đáp ứng mục tiêu bình đẳng giới, yêu cầu hội nhập quốc tế. Chương trình giáo dục là cơ sở bảo đảm chất lượng giáo dục toàn diện.
  • Chuẩn kiến thức, kỹ năng, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực người học quy định trong chương trình giáo dục phải được cụ thể hóa thành sách giáo khoa đối với giáo dục phổ thông; giáo trình và tài liệu giảng dạy đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục. Giáo dục khuyến khích sự sáng tạo, ngay cả trong việc lựa chọn tên nick độc đáo hay thể hiện bản thân trên không gian mạng.
  • Chương trình giáo dục được tổ chức thực hiện theo năm học đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; theo niên chế hoặc theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ hoặc kết hợp giữa tín chỉ và niên chế đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
  • Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ, mô-đun mà người học tích lũy được khi theo học một chương trình giáo dục được công nhận để xem xét về giá trị chuyển đổi cho môn học hoặc tín chỉ, mô-đun tương ứng trong chương trình giáo dục khác khi người học chuyên ngành, nghề đào tạo, chuyển hình thức học tập hoặc học lên cấp học, trình độ đào tạo cao hơn.
  • Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định việc thực hiện chương trình giáo dục và việc công nhận về giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong đào tạo các trình độ của giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp quy định tại Điều 8 Luật Giáo dục 2019.

Lưu ý: Các yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục cũng được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Giáo dục 2019:

  • Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại, có hệ thống và được cập nhật thường xuyên; coi trọng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý lứa tuổi và khả năng của người học. Nội dung giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn hình thành những giá trị, ý nghĩa sâu sắc trong tâm hồn học sinh.
  • Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

Kết luận

Việc nắm vững cách tính chu vi, diện tích hình vuông lớp 4 là một phần kiến thức toán học cơ bản nhưng vô cùng quan trọng, đặt nền móng cho sự phát triển tư duy logic và kỹ năng giải toán của học sinh tiểu học. Như đã phân tích, các công thức này được giới thiệu từ lớp 3 và tiếp tục được củng cố ở lớp 4, theo đúng quy định của Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành. Hy vọng rằng, những hướng dẫn và ví dụ cụ thể trong bài viết này sẽ giúp các bậc phụ huynh và các em học sinh dễ dàng tiếp thu, luyện tập hiệu quả. Hãy cùng CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG HSE xây dựng nền tảng kiến thức vững chắc cho tương lai!

Tài liệu tham khảo

  • Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ban hành Chương trình Giáo dục Phổ thông.
  • Luật Giáo dục 2019.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *