Hình quạt tròn là một phần quan trọng trong hình học, thường xuyên xuất hiện không chỉ trong các bài toán mà còn trong nhiều ứng dụng thực tế. Việc nắm vững cách tính Diện Tích Hình Quạt Tròn không chỉ giúp học sinh, sinh viên giải quyết các bài tập một cách chính xác mà còn mở rộng tư duy về không gian và ứng dụng toán học vào đời sống. Bài viết này sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan và chuyên sâu về các công thức tính diện tích hình quạt tròn, cùng với những dạng bài tập vận dụng và ví dụ minh họa cụ thể, giúp bạn đọc củng cố kiến thức và tự tin hơn khi đối mặt với các vấn đề liên quan.
1. Hình Quạt Tròn Là Gì? Định Nghĩa Cơ Bản
Hình quạt tròn là một phần của hình tròn được giới hạn bởi hai bán kính và một cung tròn nằm giữa hai bán kính đó. Tưởng tượng một chiếc bánh pizza được cắt ra từ tâm, mỗi lát bánh chính là một hình quạt tròn.
Mỗi hình quạt tròn được đặc trưng bởi:
- Tâm O: Tâm của hình tròn gốc.
- Bán kính R: Khoảng cách từ tâm O đến mọi điểm trên cung tròn. Hai bán kính tạo thành hình quạt cũng có độ dài R.
- Cung tròn: Phần đường tròn nối hai điểm cuối của hai bán kính, nằm trên hình quạt.
- Góc ở tâm (n°): Góc được tạo bởi hai bán kính tại tâm O. Góc này quyết định kích thước của hình quạt.
2. Công Thức Tính Diện Tích Hình Quạt Tròn Chuẩn Xác Nhất
Việc tính toán diện tích hình quạt tròn có thể dựa trên hai yếu tố chính: bán kính và góc ở tâm, hoặc bán kính và độ dài cung.
2.1. Công thức theo bán kính và góc ở tâm (n°)
Diện tích S
của một hình quạt tròn với bán kính R
và góc ở tâm n°
(được đo bằng độ) được tính theo công thức:
$$S = dfrac{{pi {R^2}n}}{{360}}$$
Trong đó:
S
: Diện tích hình quạt tròn.π
(Pi): Hằng số xấp xỉ 3.14159.R
: Bán kính của hình tròn gốc.n
: Số đo góc ở tâm của hình quạt (tính bằng độ).
Ví dụ: Một hình quạt tròn có bán kính R = 5 cm
và góc ở tâm n° = 60°
. Tính diện tích của hình quạt tròn đó.
Lời giải:
Áp dụng công thức: S = (π * 5² * 60) / 360 = (π * 25 * 60) / 360 = (1500π) / 360 = 25π / 6 cm²
.
2.2. Công thức theo bán kính và độ dài cung (l)
Nếu biết độ dài cung l
của hình quạt tròn, diện tích S
có thể được tính bằng công thức:
$$S = dfrac{{l.{rm{R}}}}{2}$$
Trong đó:
S
: Diện tích hình quạt tròn.l
: Độ dài cung của hình quạt tròn.R
: Bán kính của hình tròn gốc.
Mối liên hệ giữa độ dài cung l
và góc ở tâm n°
là: l = (πRn) / 180
. Do đó, hai công thức trên hoàn toàn tương đương. Điều chỉnh vòng đá thạch anh hồng có thể lấy cảm hứng từ hình học tự nhiên.
Hình quạt tròn với bán kính R và góc n độ
2.3. Các công thức liên quan cần nhớ
Để giải quyết các bài toán về diện tích hình quạt tròn một cách hiệu quả, việc nắm vững các công thức cơ bản liên quan đến hình tròn là rất cần thiết:
- Diện tích hình tròn:
S_tròn = πR²
(vớiR
là bán kính). - Chu vi đường tròn:
C = 2πR = πd
(vớid
là đường kính). - Độ dài cung tròn:
l = (πRn) / 180
(vớin
là số đo góc ở tâm tính bằng độ).
Những công thức này là nền tảng giúp bạn tính toán các đại lượng phụ hoặc chuyển đổi giữa các yếu tố khác nhau của hình quạt.
3. Các Dạng Bài Tập Thường Gặp Về Diện Tích Hình Quạt Tròn
Các bài toán về diện tích hình quạt tròn rất đa dạng, từ những phép tính trực tiếp đến những bài toán tổng hợp yêu cầu tư duy logic và kỹ năng áp dụng công thức linh hoạt.
3.1. Dạng 1: Tính diện tích hình quạt tròn và các đại lượng liên quan
Đây là dạng bài tập cơ bản nhất, yêu cầu áp dụng trực tiếp các công thức đã học.
Phương pháp:
- Xác định các thông số đã biết (bán kính, góc ở tâm, độ dài cung).
- Chọn công thức phù hợp và thay số vào để tìm diện tích hình quạt tròn hoặc các đại lượng khác.
Ví dụ bài tập:
Câu 1. Chu vi đường tròn bán kính R = 9
là
Lời giải:
Chu vi C = 2πR = 2π . 9 = 18π
.
Câu 2. Biết chu vi đường tròn là C = 36π (cm)
. Tính đường kính của đường tròn.
Lời giải:
Chu vi C = πd = 36π
suy ra d = 36
. Vậy đường kính cần tìm là 36 (cm)
.
Câu 3. Tính độ dài cung 30°
của một đường tròn có bán kính 4 dm
.
Lời giải:
Độ dài cung tròn l = (πRn) / 180 = (π . 4 . 30) / 180 = 2π / 3 (dm)
.
Câu 4. Cho đường tròn (O)
bán kính OA
. Từ trung điểm M
của OA
vẽ dây BC ⊥ OA
. Biết độ dài đường tròn (O)
là 4π (cm)
. Tính độ dài cung lớn BC
.
Lời giải:
Vì độ dài đường tròn là 4π
nên 4π = 2πR ⇒ R = 2 cm
(R
là bán kính đường tròn).
Xét tứ giác ABOC
có hai đường chéo AO ⊥ BC
tại M
là trung điểm mỗi đường nên tứ giác ABOC
là hình thoi.
Suy ra OB = OC = AB ⇒ Δ ABO
đều ⇒ ∠AOB = 60° ⇒ ∠BOC = 120°
.
Suy ra số đo cung lớn BC
là 360° - 120° = 240°
.
Độ dài cung lớn BC
là l = (π . 2 . 240) / 180 = 8π / 3 (cm)
.
Độ dày và đặc điểm của đá trầm tích được hình thành cũng có thể được mô tả bằng các nguyên lý hình học tương tự như cung tròn.
Câu 5. Vĩ độ của Hà Nội là 20°01'
, mỗi vòng kinh tuyến dài khoảng 40000km
. Tính độ dài cung kinh tuyến từ Hà Nội đến xích đạo.
Lời giải:
Độ dài mỗi vòng kinh tuyến chính là chu vi của đường tròn bán kính R
là bán kính Trái Đất nên ta có:
2πR = 40000
suy ra R = 40000 / (2π) = 20000 / π (km)
.
Vĩ độ của Hà Nội là 20°01'
nên độ dài cung kinh tuyến từ Hà Nội đến xích đạo chính là độ dài cung tròn có số đo:
n° = 20°01' = (20 + 1/60)° = 1201/60°
.
Áp dụng công thức tính độ dài cung, ta có:
l = (πRn) / 180 = (π . (20000 / π) . (1201 / 60)) / 180 ≈ 2224,07 (km)
.
3.2. Dạng 2: Bài toán tổng hợp và ứng dụng thực tế
Dạng này yêu cầu kết hợp nhiều kiến thức hình học khác nhau để tìm ra các thông số cần thiết trước khi tính diện tích hình quạt tròn. Các bài toán này thường có tính ứng dụng cao, mô phỏng các tình huống trong đời sống.
Phương pháp:
- Vẽ hình (nếu cần) và phân tích các yếu tố hình học.
- Sử dụng định lý, tính chất hình học (Pytago, góc nội tiếp, tam giác đều, v.v.) để tìm bán kính
R
, gócn°
, hoặc độ dài cungl
. - Áp dụng công thức tính diện tích hình quạt tròn sau khi đã có đủ thông số.
Ví dụ bài tập:
Câu 6. Cho đường tròn (O, 10 cm)
, đường kính AB
. Điểm M ∈ (O)
sao cho ∠BAM = 45°
. Tính diện tích hình quạt AOM
.
Lời giải:
Xét đường tròn (O)
có: OA = OM
(đều là bán kính) và ∠MAO = 45°
(đã cho).
Trong Δ AOM
, vì OA = OM
nên nó là tam giác cân tại O
. Góc ∠MAO = 45°
suy ra ∠AMO = 45°
.
Tổng ba góc trong tam giác là 180°
, vậy ∠MOA = 180° - 45° - 45° = 90°
.
Vậy diện tích hình quạt tròn AOM
là S = (πR²n) / 360 = (π . 10² . 90) / 360 = (100π * 90) / 360 = 25π (cm²)
.
Hình quạt AOM với góc 90 độ
Câu 7. Cho đường tròn (O)
đường kính AB = 4√3 cm
. Điểm C ∈ (O)
sao cho ∠ABC = 30°
. Tính diện tích hình viên phân AC
. (Hình viên phân là phần hình tròn giới hạn bởi một cung tròn và dây căng cung ấy).
Lời giải:
Bán kính đường tròn R = AB / 2 = (4√3) / 2 = 2√3 cm
.
Xét đường tròn (O)
có:
∠ABC
là góc nội tiếp chắn cung AC
, và ∠AOC
là góc ở tâm cùng chắn cung AC
.
⇒ ∠AOC = 2 . ∠ABC = 2 . 30° = 60°
.
Khi đó, diện tích hình quạt tròn AOC
là S_qAOC = (πR²n) / 360 = (πR² . 60) / 360 = (πR²) / 6
.
Xét Δ AOC
có ∠AOC = 60°
và OA = OC = R
(bán kính). Do đó, Δ AOC
là tam giác đều cạnh bằng R
.
Chiều cao CH
của Δ AOC
(từ C
xuống OA
) có thể tính bằng CH = CO . sin 60° = R . (√3 / 2)
.
Diện tích Δ AOC
là S_AOC = 1/2 . CH . OA = 1/2 . (√3 / 2)R . R = (√3 / 4)R²
.
Diện tích hình viên phân AC
là:
S_viên phân = S_qAOC - S_AOC = (πR²) / 6 - (√3 / 4)R² = (π/6 - √3/4) . R²
.
Thay R = 2√3
vào:
S_viên phân = (2π - 3√3) / 12 . (2√3)² = (2π - 3√3) / 12 . 12 = 2π - 3√3 cm²
.
Nhị hợp trong tử vi có thể được hình dung như các mối liên kết tạo thành một “hình quạt” trong biểu đồ chiêm tinh, nơi các yếu tố tương tác với nhau theo một cấu trúc nhất định.
Câu 8. Cho đường tròn (O)
đường kính AB = 2√2 cm
. Điểm C ∈ (O)
sao cho ∠ABC = 30°
. Tính diện tích hình giới hạn bởi đường tròn (O)
và AC, BC
.
Lời giải:
Bán kính đường tròn R = AB / 2 = (2√2) / 2 = √2 cm
.
Diện tích hình tròn (O)
là: S_(O) = πR²
.
∠ACB
là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn ⇒ ∠ACB = 90°
.
Trong Δ ABC
vuông tại C
: ∠BAC = 90° - ∠CBA = 90° - 30° = 60°
.
Tam giác AOC
có OA = OC = R
(bán kính) và ∠CAO = ∠BAC = 60°
. Do đó, Δ AOC
là tam giác đều cạnh bằng R
.
Chiều cao CH
của Δ ABC
(từ C
xuống AB
) là CH = AC . sin 60°
. Trong Δ AOC
đều, AC = R
.
Vậy CH = R . (√3 / 2)
.
Diện tích Δ ABC
là S_ABC = 1/2 . CH . AB = 1/2 . (√3 / 2)R . 2R = (√3 / 2)R²
.
Hình giới hạn bởi đường tròn (O)
và AC, BC
chính là nửa diện tích hình tròn trừ đi diện tích Δ ABC
.
S_giới hạn = 1/2 S_(O) - S_ABC = 1/2 πR² - (√3 / 2)R² = 1/2 (π - √3)R²
.
Thay R = √2
vào:
S_giới hạn = 1/2 (π - √3)(√2)² = 1/2 (π - √3) . 2 = π - √3 cm²
.
Hình giới hạn bởi đường tròn và hai dây AC, BC
Câu 9. Tại một vòng xoay ngã tư, người ta cần làm các bồn trồng hoa như hình 1. Em hãy tính phần diện tích của 1 bồn hoa ở hình 2 (phần được tô đậm). Biết rằng bán kính của vòng tròn lớn là 7m
, vòng tròn nhỏ là 3m
, số đo cung tròn đó là 60°
. (Làm tròn đến hàng phần mười)
Lời giải:
Phần diện tích bồn hoa chính là hiệu của hai diện tích hình quạt tròn: một hình quạt lớn và một hình quạt nhỏ có cùng góc ở tâm.
Diện tích hình quạt tròn lớn là: S_lớn = (π . 7² . 60) / 360 = (49π . 60) / 360 = 49π / 6 (m²)
.
Diện tích hình quạt tròn nhỏ là: S_nhỏ = (π . 3² . 60) / 360 = (9π . 60) / 360 = 3π / 2 (m²)
.
Diện tích phần bồn hoa là: S_bồn hoa = S_lớn - S_nhỏ = 49π / 6 - 3π / 2 = 49π / 6 - 9π / 6 = 40π / 6 = 20π / 3 ≈ 20,9 (m²)
.
Vòng xoay ngã tư với bồn hoa hình quạt
Câu 10. Máy kéo nông nghiệp có hai bánh sau to hơn hai bánh trước. Khi bơm căng, bánh xe sau có đường kính là 1,672m
và bánh xe trước có đường kính là 88cm
. Hỏi khi bánh xe sau lăn được 10
vòng thì bánh xe trước lăn được mấy vòng?
Lời giải:
Đổi đơn vị: 88cm = 0,88m
.
Chu vi bánh xe sau là: C_sau = πd_sau = 1,672π (m)
.
Chu vi bánh xe trước là: C_trước = πd_trước = 0,88π (m)
.
Khi bánh xe sau lăn được 10
vòng thì quãng đường đi được là:
Quãng đường = C_sau * 10 = 1,672π * 10 = 16,72π (m)
.
Khi đó, số vòng lăn của bánh trước là:
Số vòng bánh trước = Quãng đường / C_trước = (16,72π) / (0,88π) = 19 (vòng)
.
Tương tự như việc tính toán chu vi bánh xe, việc ước lượng khối lượng riêng không khí cũng đòi hỏi sự chính xác cao trong các phép đo.
Kết Luận
Qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu sâu hơn về khái niệm hình quạt tròn, các công thức tính diện tích hình quạt tròn và cách áp dụng chúng vào giải quyết các dạng bài tập khác nhau, từ cơ bản đến tổng hợp. Việc nắm vững những kiến thức này không chỉ là nền tảng vững chắc cho môn toán mà còn là kỹ năng cần thiết trong nhiều lĩnh vực kỹ thuật và đời sống. Hãy thường xuyên luyện tập các bài tập vận dụng để củng cố kiến thức và phát triển khả năng tư duy hình học của bản thân. Kiến thức này cũng giúp chúng ta hiểu hơn về cách các hình dạng cơ bản như hình quạt tròn đóng vai trò quan trọng trong việc mô tả và giải quyết các vấn đề thực tế, chẳng hạn như khi bạn cần nêu vai trò của thực vật trong việc hình thành một hệ sinh thái hình tròn.