Trong kho tàng kinh điển Phật giáo, Bài tụng Kinh Tam Tạng (tiếng Thái: Yot Phra Kan Traipitok) được xem là một pháp môn quý báu mang lại vô vàn lợi lạc cho người tu tập. Đây không chỉ là một bài kinh để đọc tụng mà còn là một phương tiện để kết nối với Tam Bảo, gieo trồng phước đức, và chuyển hóa những khổ đau trong cuộc sống. Bài viết này của CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG HSE sẽ đi sâu vào nguồn gốc, ý nghĩa, và hướng dẫn chi tiết cách thực hành Bài tụng Kinh Tam Tạng, giúp quý vị hiểu rõ hơn về giá trị tâm linh và những phước báu phi thường mà bài kinh này mang lại.

Nguồn Gốc và Lịch Sử Bài Tụng Kinh Tam Tạng

Bài tụng Kinh Tam Tạng nguyên bản được phát hiện tại thành phố Sawanakhok, một di tích lịch sử ở Thái Lan. Kinh được khắc bằng chữ Khơ-me trên lá bối, sau đó được các bậc cổ đức chuyển ngữ sang chữ Thái. Trưởng lão Thammattikon (Tỳ kheo Saeng) từ bệ đá Sila-at, tỉnh Phitsanulok, đã mang bài kinh này phổ biến rộng rãi. Trong lời dẫn của bản kinh, có ghi rõ rằng: “Bất kỳ ai sở hữu Bài tụng Kinh Tam Tạng trong nhà sẽ nhận được phước báu vô cùng to lớn, vượt xa công đức xây dựng ngôi bảo tháp bằng vàng cao bằng cõi trời, đồng thời được bảo vệ khỏi mọi hiểm nguy, giúp việc làm ăn phát đạt, thịnh vượng.”

Bản kinh này được tôn vinh như một chân ngôn linh thiêng. Người xưa tin rằng nếu ai thành tâm tụng niệm mỗi sáng và tối, đó là cách để tưởng nhớ và cúng dường Đức Phật, nhờ đó sẽ không bị đọa vào các cõi ác. Ngay cả việc chỉ thờ phụng bản kinh trong nhà cũng đủ sức ngăn chặn mọi tai ương. Công đức của việc tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng một lần được cho là cao hơn việc tụng niệm các chân ngôn khác trong hàng trăm năm. Thậm chí, ngay cả khi chư Thiên, Phạm Thiên, Diêm Vương, Dạ Xoa với thần thông quảng đại có thể hóa phép gạch thành vàng để xây một bảo tháp từ cõi người lên đến cõi Phạm thiên, công đức đó cũng không thể sánh bằng một lần tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng. Lợi ích và giá trị của bản kinh còn được giải thích chi tiết trong nguyên bản với vô số điều kỳ diệu khác.

Hình ảnh minh họa bài tụng Kinh Tam Tạng (Yot Phra Kan Traipitok) trên lá bối cổ xưa

Lợi Ích Vô Biên của Việc Tụng Niệm Bài Tụng Kinh Tam Tạng

Việc thực hành Bài tụng Kinh Tam Tạng mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong đời sống hiện tại và tạo lập phước báu cho tương lai, khẳng định vị thế chuyên gia của Phật pháp trong việc định hướng cuộc sống an lành.

1. Gia Tăng Phước Báu và Sự Bảo Vệ

  • Vượt trội hơn công đức thế gian: Tặng phẩm, cúng dường, hoặc tụng niệm bài kinh này cho chư Tăng, Sa-di, bạn bè, hoặc tụng đủ 7 ngày (hoặc đủ số tuổi hiện tại của mình), sẽ sản sinh phước báu vô lượng, vượt xa các công đức vật chất.
  • Thoát khỏi ác đạo: Người thường xuyên tụng niệm sẽ tránh được việc đọa vào các cõi khổ, đảm bảo một đời sống an lành.
  • Bảo vệ toàn diện: Bài kinh có khả năng bảo vệ người hành trì và gia đình khỏi mọi tai họa, bệnh tật, sầu muộn, và những điều bất hạnh.

2. Cải Thiện Cuộc Sống Hiện Tại

  • May mắn và thịnh vượng: Công việc kinh doanh sẽ phát đạt, tài lộc dồi dào, mọi ước nguyện được thành tựu.
  • Tiêu trừ nghiệp chướng: Người thành tâm tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng ba lần mỗi ngày sẽ được tiêu trừ nghiệp ác, mọi việc làm đều thuận lợi.
  • Phép màu của công đức: Tụng niệm bảy lần mỗi ngày được tin là có thể khiến xương cốt nổi trên mặt nước – một biểu tượng cho công đức tối thượng và sự giải thoát.

3. Lợi Ích cho Gia Đình và Hậu Thế

  • Gia đình hưng thịnh: Ông bà, cha mẹ, con cái sẽ được sống an lành, khỏe mạnh và thịnh vượng.
  • Cha mẹ trường thọ: Công đức tụng kinh hồi hướng giúp cha mẹ tăng thêm tuổi thọ.
  • Hòa thuận và hiếu thảo: Vợ chồng yêu thương, hòa thuận, con cháu hiếu thảo, thông minh, dễ nuôi và có sức khỏe tốt.
  • Tổ tiên siêu thoát: Hương linh của tổ tiên, ông bà sẽ được vãng sanh về cõi thiện.

4. Tăng Cường Sức Khỏe và Trí Tuệ

  • Thoát khỏi bệnh tật: Giúp người bệnh mau chóng bình phục và được giải thoát khỏi các bệnh tật do oan gia trái chủ.
  • Tăng trưởng công đức và trí tuệ: Việc tụng kinh thường xuyên giúp tích lũy công đức, tăng cường phước lành và phát triển trí tuệ.

5. Hướng Đến Cảnh Giới An Lạc

  • Giải thoát khỏi hiểm nguy: Được che chở khỏi mọi nguy hiểm và tai ương.
  • Tái sinh cõi lành: Khi xả bỏ thân mạng, người hành trì sẽ tái sinh vào các cõi trời an lạc hoặc những cảnh giới tốt đẹp khác.

Dưới đây là 10 lợi ích cụ thể được đề cập trong nguyên bản:

  1. Không còn bệnh tật do oan gia trái chủ.
  2. Công việc kinh doanh phát đạt, giàu có.
  3. Ông bà, cha mẹ, con cái được thịnh vượng.
  4. Cha mẹ sống lâu.
  5. Vợ chồng yêu thương, con cháu hiếu thảo.
  6. Con cái sinh ra thông minh, có trí tuệ, dễ nuôi, khỏe mạnh.
  7. Hương linh tổ tiên được vãng sanh cõi thiện.
  8. Tăng cường phước báu cho bản thân.
  9. Thoát khỏi mọi hiểm nguy.
  10. Khi qua đời sẽ được tái sinh về cõi thiện.

Với lòng thành kính, CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG HSE mong rằng những ai phát tâm tạo lập và tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng này sẽ gặt hái được sự thịnh vượng, góp phần làm hưng thịnh Phật giáo và mang lại an lành cho chúng sinh.

Hình ảnh tượng Phật hoặc bảo vật linh thiêng trong nghi thức tụng niệm Kinh Tam Tạng

Hướng Dẫn Thực Hành Bài Tụng Kinh Tam Tạng

Trước khi bắt đầu tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng, điều quan trọng là phải chuẩn bị tâm thế và thực hiện đúng nghi thức để bài kinh phát huy trọn vẹn công đức.

1. Chuẩn Bị Trước Khi Tụng

  • Thành tâm và tôn kính: Hãy quỳ xuống, chắp tay và thành tâm cúng dường Tam Bảo (Phật, Pháp, Tăng).
  • Thiết lập ý định: Nên có niềm tin vững chắc vào các bài kinh. Chư Thiên, Long Thần hộ pháp sẽ cùng hoan hỷ tùy hỷ công đức của bạn.
  • Cảnh báo: Không nên xem nhẹ việc tụng niệm, nếu không sẽ mang lại điều bất lợi cho bản thân. Người xưa nói rằng, ai gặp được Bài tụng Kinh Tam Tạng này là có phước báu vô cùng lớn. Khi đã gặp, hãy cố gắng tụng niệm thường xuyên cho đến trọn đời. Chắc chắn với phước báu này, khi xả bỏ thân mạng khỏi cõi người, bạn sẽ tái sinh vào cõi trời an lạc.
  • Nghi thức đặc biệt cho người bệnh hoặc hồi hướng: Nếu muốn cầu cho người bệnh thuyên giảm hoặc hồi hướng công đức cho cha mẹ, thầy tổ, hay những ân nhân, hãy viết cụm “จิ เจ รุ นิ” (Chí Che Ru Ni) và tên của người đó vào một tờ giấy trước mỗi lần tụng niệm. Sau khi tụng xong số biến mong muốn, hãy đốt tờ giấy đó và rưới nước hồi hướng một cách thành kính. Hãy xưng danh và gửi lời nguyện cầu đến Mẹ Đất (Thần Địa) để Người dẫn dắt công đức này đến người đó theo ước nguyện của bạn.

2. Các Bài Tụng và Nghi Thức Đi Kèm

Dưới đây là các bài tụng chính trong nghi thức:

คำบูชาพระรัตนตรัย (Lời Tán Thán Tam Bảo)

โย โส ภะคะวา อะระหัง สัมมาสัมพุทโธ อิเมหิ สักกาเรหิ , ตัง ภะคะวันตัง อะภิปูชะยามิ โย โส สวากขาโต ภะคะวะตา ธัมโม อิเมหิ สักกาเรหิ , ตัง ธัมมัง อะภิปูชะยามิ โย โส สุปะฏิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ อิเมหิ สักกาเรหิ , ตัง สังฆัง อะภิปูชะยามิ

คำนมัสการพระรัตนตรัย (Lời Quy Y Tam Bảo)

อะระหัง สัมมาสัมพุทโธ ภะคะวา พุทธัง ภะคะวันตัง อะภิวาเทมิ (กราบ)
สวากขาโต ภะคะวะตา ธัมโม ธัมมัง นะมัสสามิ (กราบ)
สุปะฏิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ สังฆัง นะมามิ (กราบ )

คำนมัสการพระพุทธเจ้า (Lời Kính Lạy Đức Phật)

นะโม ตัสสะ ภะคะวะโต อะระหะโต สัมมาสัมพุทธัสสะ
นะโม ตัสสะ ภะคะวะโต อะระหะโต สัมมาสัมพุทธัสสะ
นะโม ตัสสะ ภะคะวะโต อะระหะโต สัมมาสัมพุทธัสสะ

คำนมัสการไตรสรณคมน์ (Lời Quy Y Tam Bảo)

พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ ธัมมัง สะระณัง คัจฉามิ สังฆัง สะระณัง คัจฉามิ

ทุติยัมปิ พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ ทุติยัมปิ ธัมมัง สะระณัง คัจฉามิ ทุติยัมปิ สังฆัง สะระณัง คัจฉามิ

ตะติยัมปิ พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ ตะติยัมปิ ธัมมัง สะระณัง คัจฉามิ ตะติยัมปิ สังฆัง สะระณัง คัจฉามิ

บทนมัสการพระพุทธคุณ พระธรรมคุณ พระสังฆคุณ (Bài Tán Thán Phật Ân, Pháp Ân, Tăng Ân)

อิติปิ โส ภะคะวา อะระหัง สัมมาสัมพุทโธ วิชชาจะระณะสัมปันโน สุคะโต โลกะวิทู อะนุตตะโร ปุริสะทัมมะสามระถิ สัตถา เทวะมะนุสสานัง พุทโธ ภะคะวาติ ฯ (กราบ)
สวากขาโต ภะคะวะตา ธัมโม สันทิฏฐิโก อะกาลิโก เอหิปัสสิโก โอปะนะยิโก ปัจจัตตัง เวทิตัพโพ วิญญูหีติ ฯ (กราบ)
สุปะฏิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ อุชุปะฎิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ ญายะปะฏิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ สามีจิปะฏิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ ยะทิทัง จัตตาริ ปุริสะยุคานิ อัฏฐะ ปุริสะปุคคะลา เอสะ ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ อาหุเนยโย ปาหุเนยโย ทักขิเณยโย อัญชะลี กะระณีโย อะนุตตะรัง ปุญญักเขตตัง โลกัสสาติ ฯ (กราบ)

ยอดพระกัณฑ์ไตรปิฎก ต้นฉบับเดิม (Bài Tụng Kinh Tam Tạng Nguyên Bản)

1. อิติปิ โส ภะคะวา อะระหัง วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา สัมมาสัมพุทโธ วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา วิชชาจะระณะ สัมปันโน วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา สุคะโต วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา โลกะวิทู วะตะ โส ภะคะวา .
อะระหันตัง สะระณัง คัจฉามิ.
อะระหันตัง สิระสา นะมามิ.
สัมมาสัมพุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.
สัมมาสัมพุทธัง สิระสา นะมามิ.
วิชชาจะระณะสัมปันนัง สะระณัง คัจฉามิ.
วิชชาจะระณะสัมปันนัง สิระสา นะมามิ.
สุคะตัง สะระณัง คัจฉามิ.
สุคะตัง สิระสา นะมามิ.
โลกะวิทัง สะระณัง คัจฉามิ.
โลกะวิทัง สิระสา นะมามิ.

2. อิติปิ โส ภะคะวา อะนุตตะโร วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา ปุริสะทัมมะสาระถิ วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา สัตถา เทวะมะนุสสานัง วะตะ โส ภะคะวา.
อิติปิ โส ภะคะวา พุทโธ วะตะ โส ภะคะวา.
อะนุตตะรัง สะระณัง คัจฉามิ.
อะนุตตะรัง สิระสา นะมามิ.
ปุริสะทัมมะสาระถิ สะระณัง คัจฉามิ.
ปุริสะทัมมะสาระถิ สิระสา นะมามิ.
สัตถา เทวะมะนุสสานัง สะระณัง คัจฉามิ.
สัตถา เทวะมะนุสสานัง สิระสา นะมามิ.
พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.
พุทธัง สิระสา นะมามิ. อิติปิ โส ภะคะวา ฯ

3. อิติปิ โส ภะคะวา รูปะขันโธ อะนิจจะลักขะณะปาระมิ จะ สัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา เวทะนาขันโธ อะนิจจะลักขะณะปาระมิ จะ สัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา สัญญาขันโธ อะนิจจะลักขะณะ ปาระมิ จะ สัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา สังขาระขันโธ อะนิจจะลักขะณะปารมิ จะ สัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา วิญญาณะขันโธ อะนิจจะลักขะณะปาระมิ จะสัมปันโน.

4. อิติปิ โส ภะคะวา ปะฐะวีธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อาโปธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา เตโชธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา วาโยธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิโส ภะคะวา อากาสะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา วิญญาณะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา จักกะวาฬะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.

5. อิติปิ โส ภะคะวา จาตุมมะหาราชิกา ธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ตาวะติงสาธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ยามาธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ตุสิตาธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา นิมมานะระตีธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ปะระนิมมิตะวะสะวัตตีธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา กามาวะจะระธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา รูปาวะจะระธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อะรูปาวะจะระธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา โลกุตตะระธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.

6. อิติปิ โส ภะคะวา ปะฐะมะฌานะธาตุสะมาธิ-ญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ทุติยะฌานะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ตะติยะฌานะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา จะตุตถะฌานะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา ปัญจะมะฌานะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.

7. อิติปิ โส ภะคะวา อากาสานัญจายะตะนะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา วิญญานัญจายะตะนะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อากิญจัญญายะตะนะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา เนวะสัญญานาสัญญายะตะนะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.

8. อิติปิ โส ภะคะวา โสตาปัตติมัคคะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา สะกิทาคามิมัคคะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อะนาคามิมัคคะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อะระหัตตะมัคคะธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา โสตาปัตติผะละธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา สะกิทาคามิผะละธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อะนาคามิผะละธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.
อิติปิ โส ภะคะวา อะระหัตตะผะละธาตุสะมาธิญาณะสัมปันโน.

9. กุสะลา ธัมมา อิติปิ โส ภะคะวา อะอา ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิชัมพู ทีปัญจะ อิสสะโร กุสะลา ธัมมา นะโม พุทธายะนะโม ธัมมายะ นะโม สังฆายะปัญจะ พุทธา นะมามิหัง อา ปา มะ จุ ปะ, ที มะ สัง อัง ขุ, สัง วิ ธา ปุ กะ ยะ ปะ, อุปะสะชะสะเหปาสายะโส ฯโส โส สะ สะ อะ อะ อะ อะ นิ เต ชะ สุ เน มะ ภู จะ นา วิ เว อะ สัง วิ สุ โลปุ สะ พุ ภะ อิสวาสุ สุสวาอิ กุสะลา ธัมมา จิตติวิอัตถิ. อิติปิ โส ภะคะวา อะระหัง อะอา ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ สาโพธิปัญ จะ อิสสะโร ธัมมา.กุสะลา ธัมมา นันทะวิวังโก อิติ สัมมาสัมพุทโธ สุคะลาโน ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.

10. จาตุมมะหาราชิกา อิสสะโร กุสะลา ธัมมา อิติ วิชชาจะระณะสัมปันโน อุอุ ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.ตาวะติงสา อิสสะโร กุสะลา ธัมมา นันทะ ปัญจะ สุคะโต โลกะวิทู มะหาเอโอ ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.ยามา อิสสะโร กุสะลา ธัมมา พรหมาสัททะ ปัญจะสัตตะ สัตตาปาระมี อะนุตตะโร ยะมะกะขะ ยาวะชีวัง พุทธังสะระณัง คัจฉามิ.ตุสิตา อิสสะโร กุสะลา ธัมมา ปุยะปะกะ ปุริสะทัมมะสาระถิ ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.นิมมานะระตี อิสสะโร กุสะลา ธัมมา เหตุโปวะ สัตถา เทวะมะนุสสานัง ตะถา ยาวะชีวัง พุทธัง สะระณัง คัจฉามิ.ปะระนิมมิตะวะสะวัตตี อิสสะโร กุสะลา ธัมมา สังขาระขันโธ ทุกขัง ภะคะวะตา ยาวะ นิพพานัง สะระณัง คัจฉามิ ฯพรหมา อิสสะโร กุสะลา ธัมมา นัตถิปัจจะยา วินะปัญจะ ภะคะวะตา ยาวะ นิพพานัง สะระณัง คัจฉามิ.

11. นะโม พุทธัสสะ นะโม ธัมมัสสะ นะโม สังฆัสสะ พุทธิลาโภกะลา กะระกะนา เอเตนะ สัจเจนะสุวัตถิ โหนตุ หุลู หุลู หุลู สะวาหายะ. นะโม พุทธัสสะ นะโม ธัมมัสสะ นะโม สังฆัสสะ วิตติ วิตติ วิตติ มิตติ มิตติ มิตติ จิตติ จิตติ วัตติ วัตติ มะยะสุ สุวัตถิ โหนตุ หุลู หุลู หุลู สะวาหายะ.

อินทะสาวัง มะหาอินทะสาวัง พรหมะสาวัง มะหาพรหมะสาวัง จักกะวัตติสาวัง มะหาจักกะวัตติ-สาวัง เทวาสาวัง มะหาเทวาสาวัง อิสีสาวัง มะหาอิสีสาวัง มุนีสาวัง มหามุนีสาวัง สัปปุริสะสาวัง มหาสัปปุริสะสาวัง พุทธะสาวัง ปัจเจกะพุทธะสาวัง อะระหัตตะสาวัง สัพพะสิทธิวิชชาธะรานังสาวัง สัพพะโลกาอิริยานังสาวัง เอเตนะ สัจเจนะ สุวัตถิ โหนตุ.

สาวัง คุณัง วะชะ พะลัง เตชัง วิริยัง สิทธิกัมมัง ธัมมัง สัจจัง นิพพานัง โมกขัง คุยหะกัง ทานัง สีลัง ปัญญา นิกขัง ปุญญัง ภาคะยัง ยะสัง ตัปปัง สุขัง สิริ รูปัง จะตุวีสะติเทสะนัง เอเตนะ สัจเจนะ สุวัตถิ โหนตุ หุลู หุลู หุลู สะวาหายะ ฯ

12. นะโม พุทธัสสะ ทุกขัง อะนิจจัง อะนัตตา รูปะขันโธ เวทะนาขันโธ สัญญาขันโธ สังขาระขันโธ วิญญาณะขันโธ นะโม อิติปิโส ภะคะวา. นะโม ธัมมัสสะ ทุกขัง อะนิจจัง อะนัตตา รูปะขันโธ เวทะนาขันโธ สัญญาขันโธ สังขาระขันโธ วิญญาณะขันโธ นะโม สวากขาโต ภะคะวะตา ธัมโม.นะโม สังฆัสสะ ทุกขัง อะนิจจัง อะนัตตา รูปะขันโธ เวทะนาขันโธ สัญญาขันโธ สังขาระขันโธ วิญญาณะขันโธ นะโม สุปะฏิปันโน ภะคะวะโต สาวะกะสังโฆ วาหะปะริตตัง.นะโม พุทธายะ มะอะอุ ทุกขัง อะนิจจัง อะนัตตา ยาวะ ตัสสะ หาโย นะโม อุอะมะ ทุกขัง อะนิจจัง อะนัตตา อุ อะมะ อาวันทา นะโม พุทธายะ นะ อะ กะ ติ นิ สะ ระ นะ อา ระ ปะ ขุ ธัง มะ อะ อุ ทุกขัง อะนิจจัง อะนัตตา ฯ(กราบ ๓ ครั้ง)

3. Các Nghi Thức Sau Khi Tụng

Sau khi hoàn tất phần tụng niệm chính, việc hồi hướng công đức là một phần không thể thiếu để lan tỏa phước báu đến bản thân và mọi chúng sinh.

คำกรวดน้ำ ของยอดพระกัณฑ์ไตรปิฎก (Lời Nguyện Hồi Hướng Công Đức từ Bài Tụng Kinh Tam Tạng)

อิมินา ปุญญะกัมเมนะ ด้วยเดชะผลบุญของข้าพเจ้า ได้สวดยอดพระกัณฑ์ไตรปิฎกนี้ ขอให้ค้ำชู อุดหนุน คุณบิดามารดา พระมหากษัตริย์ ผู้มีพระคุณ ญาติกา ครู อุปัชฌาย์ อาจารย์ เจ้ากรรมนายเวร มิตรรักสนิท เพื่อนสรรพสัตว์น้อยใหญ่ พระภูมิเจ้าที่ เจ้ากรุงพาลี แม่พระธรณี แม่พระคงคา แม่พระโพสพ พญายมราช นายนิริยบาล ท้าวจะตุโลกะบาลทั้งสี่ ศิริคุตอำมาตย์ ชั้นจาตุมมะหาราชิกาเบื้องบน สูงสุดจนถึงภวัคคะพรหม และเบื้องล่างต่ำสุด ตั้งแต่โลกันตมหานรกและอเวจีขึ้นมา จนถึงโลกมนุษย์ สุดรอบขอบจักรวาล อนันตจักรวาล คุณพระศรีรัตนตรัย และเทพยดาทั้งหลาย ตลอดทั้งอินทร์ พรหม ยมยักษ์ คนธรรพ์ นาคา พระเพลิง พระพาย พระพิรุณ ท่านทั้งหลายที่ต้องทุกข์ขอให้พ้นจากทุกข์ ท่านทั้งหลายที่ได้สุขขอให้ได้สุขยิ่ง ๆ ขึ้นไป ด้วยเดชะผลบุญแห่งข้าพเจ้าอุทิศให้ไปนี้ จงเป็นอุปนิสัยปัจจัยให้ถึงพระนิพพานในปัจจุบัน และอนาคตกาลเบื้องหน้าโน้นเทอญ ฯพุทธัง อะนันตัง ธัมมัง จักกะวาลัง สังฆัง นิพพานะปัจจะโย โหนตุ.

คำแผ่เมตตาให้ตนเอง (Lời Nguyện Cầu Bình An Cho Bản Thân)

อะหัง สุขิโต โหมิ ขอให้ข้าพเจ้ามีความสุข
นิททุกโข โหมิ ปราศจากความทุกข์
อะเวโร โหมิ ปราศจากเวร
อัพยาปัชโฌ โหมิ ปราศจากอุปสรรคอันตรายทั้งปวง
อะนีโฆ โหมิ มีความสุขกายสุขใจ
สุขี อัตตานัง ปะริหะรามิ รักษาตนให้พ้นจากทุกข์ภัยทั้งสิ้นเถิด

คำแผ่เมตตาให้สรรพสัตว์ (Lời Nguyện Cầu Bình An Cho Chúng Sinh)

สัพเพ สัตตา สัตว์ทั้งหลายทั้งปวงที่เป็นเพื่อนทุกข์ เกิดแก่ เจ็บ ตาย ด้วยกันทั้งหมดทั้งสิ้น
อะเวรา โหนตุ จงเป็นสุขเป็นสุขเถิด อย่าได้มีเวรแก่กันและกันเลย
อัพยาปัชฌา โหนตุ จงเป็นสุขเป็นสุขเถิด อย่าได้เบียดเบียนซึ่งกันและกันเลย
อะนีฆา โหนตุ จงเป็นสุขเป็นสุขเถิด อย่าได้มีความทุกข์กายทุกข์ใจเลย
สุขี อัตตานัง ปะริหะรันตุ จงมีความสุขกายสุขใจรักษาตนให้พ้นจากทุกข์ภัยด้วยกันทั้งหมดทั้งสิ้นเถิด

บทแผ่ส่วนบุญกุศล (Bài Hồi Hướng Công Đức)

อิทัง เม มาตาปิตูนัง โหตุ สุขิตา โหนตุ มาตาปิตะโร ขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่มารดา บิดาของข้าพเจ้า ขอให้มารดา บิดาของข้าพเจ้ามีความสุข
อิทัง เม ญาตีนัง โหตุ สุขิตา โหนตุ ญาตะโย ขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่ญาติทั้งหลายของข้าพเจ้า ขอให้ญาติทั้งหลายของข้าพเจ้ามีความสุข
อิทัง เม คุรูปัชฌายาจริยานัง โหตุสุขิตา โหนตุ คุรูปัชฌายาจริยา ขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่ครูอุปัชฌาย์อาจารย์ของข้าพเจ้า ขอให้ครูอุปัชฌาย์อาจารย์ของข้าพเจ้ามีความสุข
อิทัง สัพพะเทวะตานัง โหตุสุขิตา โหนตุ สัพเพเทวาขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่เทวดาทั้งหลาย ขอให้เทวดาทั้งหลายจงมีความสุข
อิทัง สัพพะเปตานัง โหตุ สุขิตา โหนตุสัพเพ เปตา ขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่เปรตทั้งหลาย ขอให้เปรตทั้งหลายจงมีความสุข
อิทัง สัพพะเวรีนัง โหตุ สุขิตา โหนตุสัพเพเวรี ขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่เจ้ากรรมนายเวรทั้งหลาย ขอให้เจ้ากรรมนายเวรทั้งหลายจงมีความสุข
อิทัง สัพพะสัตตานัง โหตุสุขิตา โหนตุ สัพเพ สัตตาขอส่วนบุญนี้จงสำเร็จแก่สัตว์ทั้งหลาย ขอให้สัตว์ทั้งหลายจงมีความสุขทั่วหน้ากันเทอญ

คำอุทิศบุญกุศลให้แก่เจ้ากรรมนายเวร (Lời Nguyện Cầu Hồi Hướng Cho Oan Gia Trái Chủ)

Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa (3 lần)
Con xin… (tên của bạn), kính lạy Đức Phật, kính lạy Giáo Pháp, kính lạy Tăng Đoàn, kính lạy cha mẹ, kính lạy thầy tổ. Nguyện cầu oai lực của Phật, Pháp, Tăng hãy gia hộ cho công đức thiện lành mà con đã tích lũy từ vô lượng kiếp cho đến hiện tại, được hội tụ nơi con.
Con xin nguyện hồi hướng tất cả công đức thiện lành này đến các vong linh, các chúng sinh đã chịu khổ đau và mất mạng do thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp của con trong quá khứ. Cho dù quý vị đang ở bất kỳ cảnh giới nào, cõi nào, xin hãy đón nhận phần công đức này. Nếu quý vị đang trong khổ đau, xin hãy thoát khỏi khổ đau; nếu quý vị đang an lạc, xin hãy an lạc hơn nữa. Xin quý vị hoan hỷ tùy hỷ công đức này và nếu có duyên nghiệp với con, xin hãy tha thứ cho con. Nguyện cho oai lực của công đức này giúp chúng ta được an lành, hạnh phúc. (Hãy giữ tâm thanh tịnh trong khả năng của bạn.)

Sau khi hoàn tất nghi thức, hãy rưới nước hồi hướng công đức cho oan gia trái chủ, cha mẹ, ông bà, người thân, chư thiên, thần linh, thổ địa, các chúng sinh vất vưởng và Mẹ Đất. Xin Mẹ Đất dẫn dắt công đức này đến tất cả mọi chúng sinh hữu duyên. Người xưa tin rằng, bất kỳ ai tạo phước báu và thường xuyên tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng sẽ nhận được vô lượng phước báu. Bài tụng Kinh Tam Tạng là một chân ngôn linh thiêng, dùng để tụng niệm mỗi sáng và tối, mang lại sự bình an, cát tường cho người hành trì. Đây là cội nguồn của uy lực lớn lao (Maha Techang), thần thông quảng đại (Mahanupapang), tài lộc, danh tiếng, hạnh phúc, lời khen ngợi, và tránh khỏi mọi khổ đau, sầu muộn, bệnh tật, tai họa, sự hủy diệt, cũng như ma chướng và kẻ thù không thể quấy phá. Tụng niệm sẽ mang lại tài lộc, danh tiếng, hạnh phúc, lời khen ngợi và tránh mọi hiểm nguy. Đồng thời, đây cũng là cách để tưởng nhớ công đức của Đức Phật, thực hành Phật tùy niệm và thiền quán (Vipassanā Kammaṭṭhāna), là nơi phát sinh định.

Kết Luận

Các bậc Thánh Tăng đã luôn nhấn mạnh rằng Phật giáo là một con đường chân thật mà chúng ta có thể nương tựa làm kim chỉ nam cho cuộc đời. Việc thực hành Thí, Giới, Thiền định (Bố thí, Trì giới, Tu thiền) một cách kiên trì chắc chắn sẽ mang lại hạnh phúc và sự thịnh vượng cho bản thân, không còn nghi ngờ gì nữa. Sự giàu có về tiền bạc, tài sản không mang lại phước báu to lớn bằng sự giàu có về công đức và phước lành, điều này sẽ mang lại hạnh phúc, thịnh vượng trong hiện tại và theo dõi linh hồn qua mọi kiếp sống. Vì vậy, hỡi tất cả Phật tử, hãy thường xuyên tụng niệm Bài tụng Kinh Tam Tạng mỗi sáng và tối, để mang lại sự an lành và cát tường cho bản thân và gia đình.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *