Bạn có bao giờ tự hỏi ngày 30/8 Là Ngày Gì, có sự kiện đặc biệt nào không? Trong dòng chảy của thời gian, mỗi ngày đều mang một ý nghĩa riêng, gắn liền với những sự kiện lịch sử, văn hóa hoặc quy định pháp luật quan trọng. Ngày 30 tháng 8 cũng không ngoại lệ, đây là một ngày mang dấu ấn quốc tế sâu sắc, đồng thời cũng là dịp để chúng ta nhìn lại các quyền cơ bản của công dân tại Việt Nam. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn toàn diện về ngày 30/8, từ việc xác định lịch dương, âm, các sự kiện nổi bật cho đến việc làm rõ liệu đây có phải là một ngày lễ lớn ở Việt Nam hay không.
Ngày 30 tháng 8 năm 2024 rơi vào thứ mấy và ngày âm lịch nào?
Để biết chính xác ngày 30 tháng 8 năm 2024 rơi vào thứ mấy và là ngày bao nhiêu âm lịch, chúng ta cần tra cứu lịch. Tháng 8 năm 2024 bắt đầu từ thứ Năm ngày 01/8/2024 (nhằm ngày 27/6/2024 âm lịch) và kết thúc vào thứ Bảy ngày 31/8/2024 (nhằm ngày 28/7/2024 âm lịch).
Lịch tháng 8 năm 2024 hiển thị các ngày dương lịch, âm lịch và thứ trong tuần, giúp tra cứu ngày 30/8/2024.
Theo đó, ngày 30 tháng 8 năm 2024 sẽ rơi vào thứ Sáu trong tuần.
Về lịch âm, ngày 30 tháng 8 năm 2024 dương lịch nhằm ngày 27 tháng 7 năm 2024 âm lịch (thứ Sáu).
Ý nghĩa đặc biệt của Ngày 30 tháng 8: Ngày Quốc tế các Nạn nhân mất tích cưỡng bức
Ngày 30 tháng 8 hàng năm được Liên Hợp Quốc chọn làm Ngày Quốc tế các Nạn nhân mất tích cưỡng bức (International Day of the Victims of Enforced Disappearances). Đây là một ngày quan trọng nhằm nâng cao nhận thức về một vấn đề nhân quyền nghiêm trọng, xảy ra ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Việc thiết lập Ngày Quốc tế các Nạn nhân mất tích cưỡng bức có mục đích chính là bảo vệ các quyền cơ bản của con người, bao gồm:
- Quyền được sống.
- Quyền tự do và an ninh cá nhân.
- Quyền không bị tra tấn.
- Quyền được thừa nhận là một con người trước pháp luật.
Mất tích cưỡng bức là một tội ác vi phạm nghiêm trọng luật pháp quốc tế, khi một người bị bắt giữ, giam cầm hoặc bị tước đoạt tự do theo bất kỳ hình thức nào bởi các tác nhân của nhà nước (hoặc những người hành động với sự cho phép, hỗ trợ của nhà nước), sau đó từ chối thừa nhận việc tước đoạt tự do này hoặc che giấu số phận, nơi ở của người đó, khiến người đó bị đặt ra ngoài sự bảo vệ của pháp luật. Ngày 30 tháng 8 là dịp để cộng đồng quốc tế lên tiếng phản đối hành vi này, đòi hỏi công lý cho các nạn nhân và gia đình họ, đồng thời thúc đẩy các quốc gia thực hiện nghĩa vụ bảo vệ quyền con người.
Hình ảnh minh họa về Ngày Quốc tế các Nạn nhân mất tích cưỡng bức 30/8, biểu tượng cho việc bảo vệ quyền con người và tìm kiếm công lý.
Tổng quan về các quyền cơ bản của công dân Việt Nam theo Hiến pháp 2013
Khái niệm về quyền con người và quyền công dân luôn là nền tảng của mọi xã hội văn minh. Tại Việt Nam, các quyền cơ bản của công dân được quy định rõ ràng trong Hiến pháp 2013, đặc biệt từ Điều 19 đến Điều 43, khẳng định cam kết của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong việc bảo vệ và tôn trọng các giá trị này. Việc tìm hiểu các quy định này không chỉ giúp mỗi cá nhân nhận thức rõ về quyền lợi của mình mà còn là cơ sở để giám sát việc thực thi pháp luật.
Các nhóm quyền cốt lõi được Hiến pháp quy định
Dưới đây là tổng hợp 25 quyền cơ bản của công dân Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013:
- Quyền được sống: Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm:
- Không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
- Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
- Có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật.
- Thử nghiệm y học, dược học, khoa học hoặc bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
- Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình:
- Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
- Có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác.
- Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
- Quyền có nơi ở hợp pháp và bất khả xâm phạm về chỗ ở:
- Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
- Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp luật định.
- Việc khám xét chỗ ở do luật định.
- Quyền tự do đi lại và cư trú: Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước.
- Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo: Theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
- Quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình: Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
- Quyền bình đẳng giới: Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nghiêm cấm phân biệt đối xử với giới.
- Quyền bầu cử và ứng cử: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
- Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội: Tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.
- Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân: Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết.
- Quyền khiếu nại, tố cáo: Với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
- Quyền được coi là không có tội cho đến khi có bản án kết tội: Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, công bằng, công khai. Có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
- Quyền sở hữu: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
- Quyền tự do kinh doanh: Trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội: Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
- Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc: Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
- Quyền kết hôn, ly hôn: Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
- Quyền của trẻ em, thanh niên và người cao tuổi:
- Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em.
- Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân.
- Người cao tuổi được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò.
- Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe: Bình đẳng trong việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng đồng.
- Quyền và nghĩa vụ học tập: Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
- Quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật: Và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
- Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa: Tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
- Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp: Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
- Quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường: Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
Ngày 30 tháng 8 có phải là ngày lễ lớn của Việt Nam không?
Mặc dù ngày 30 tháng 8 mang ý nghĩa quốc tế quan trọng đối với nhân quyền, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam, đây không phải là một trong các ngày lễ lớn trong nước.
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về các ngày lễ lớn của Việt Nam, bao gồm:
- Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
- Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
- Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
- Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
- Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
- Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Như vậy, dựa trên danh sách trên, ngày 30 tháng 8 – Ngày Quốc tế các Nạn nhân mất tích cưỡng bức không nằm trong các ngày lễ lớn của Việt Nam. Do đó, người lao động sẽ không được nghỉ lễ hưởng nguyên lương vào ngày này theo quy định chung về các ngày lễ lớn.
Kết luận
Qua bài viết này, hy vọng bạn đã có cái nhìn rõ ràng và toàn diện về ngày 30/8 là ngày gì. Ngày 30 tháng 8 năm 2024 rơi vào thứ Sáu, nhằm ngày 27 tháng 7 âm lịch và quan trọng hơn, nó là Ngày Quốc tế các Nạn nhân mất tích cưỡng bức – một ngày có ý nghĩa sâu sắc về việc bảo vệ nhân quyền trên toàn cầu. Mặc dù không phải là ngày lễ lớn của Việt Nam, việc tìm hiểu về ngày này cũng như các quyền cơ bản của công dân Việt Nam theo Hiến pháp 2013 giúp chúng ta nâng cao nhận thức về giá trị con người và tầm quan trọng của pháp luật trong việc đảm bảo một xã hội công bằng, an toàn.
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG HSE cam kết cung cấp thông tin chính xác và hữu ích, góp phần nâng cao hiểu biết của cộng đồng về các vấn đề pháp lý và xã hội.
Tài liệu tham khảo
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Nghị định 145/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.