Tư vấn thủ tục đăng ký giấy phép khai thác tài nguyên nước(nước mặt/nước ngầm)
Căn cứ pháp lý: Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
Thông tư 27/2014/TT-BTNMT
Thông tư 75/2017/TT-BTNMT
1) Mục đích cần phải xin giấy phép khai thác nước ngầm.
- Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, sản xuất,… có sử dụng liên quan đến nguồn tài nguyên nước( đặc biệt là nước ngầm) cần phải có giấy phép khai thác nước ngầm, nhằm giúp Nhà Nước quản lý, theo dõi để đưa ra các phương án điều chỉnh hợp lý, bảo vệ nguồn nước ngầm.
2) Đối tượng cần phải có giấy phép .
- Tất cả các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nước đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, các cơ sở hạ tầng, dịch vụ có nhu cầu đều phải xin giấy phép khai thác nước ngầm.
- Các doanh nghiệp, cơ sở đang sử dụng nước ngầm mà chưa có giấy phép khai thác nước ngầm.Chú ý: Định kỳ 6 tháng/lần tất cả các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang sử dụng hoặc có công trình sử dụng nước ngầm phải tiến hành làm báo cáo tình hình sử dụng nước ngầm.
3) Trình tự lập hồ sơ xin giấy phép khai thác nước ngầm.
Bước 1: Xác định địa điểm, công suất khu vực cần khai thác.
Bước 2: Khảo sát, thu thập số liệu, địa hình, địa mạo, điều kiện địa lý, khí hậu thủy văn. Theo chương 2, điều 4 của TT 27/2014/BTNMT được ban hành ngày 30/5/2014 cụ thể như sau:
- Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;
- Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;
- Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;
- Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
- Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.
- Căn cứ đặc điểm của các tầng chứa nước, hiện trạng khai thác, sử dụng nước dưới đất, yêu cầu quản lý của địa phương, UBND cấp tỉnh quy định cụ thể mực nước hạ thấp cho phép, nhưng không vượt quá một nửa bề dày của tầng chứa nước đối với tầng chứa nước không áp, không vượt quá mái của tầng chứa nước và không được sâu hơn 50 m tính từ mặt đất đối với các tầng chứa nước có áp.
- Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu khoa học nằm trong các khu vực quy định tại Khoản 1 Điều này và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
Bước 3: Xác định điều kiện kinh tế xã hội môi trường tại khu vực khai thác.
Bước 4:Xác định thông số về các đặc điểm địa chất, thủy văn gây ảnh hưởng đến khai thác nước ngầm.
Bước 5: Thu mẫu nước phân tích tại phòng thí nghiệm.
Bước6: Xác định cấu trúc giếng và trữ lượng nước.
Bước 7: Lập bản đồ khu vực và vị trí công trình theo tỉ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo tọa độ VN 2000.
Bước 8: Tính toán dự báo mức nước hạ thấp.
Bước 9: Tính toán giá thành vận hành và hiệu quả kinh tế.
Bước 10: Lập thiết đồ giếng khoan khai thác nước.
Bước 11: Hoàn tất hồ sơ xin cấp phép khai thác nước ngầm.
Bước 12: Nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý môi trường tùy thuộc vào công suất khai thác nước ngầm của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4) Thủ tục hồ sơ, giấy phép khai thác nước ngầm.
- Đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác nước dưới đất (Mẫu số 03/NDĐ theo TT 27/2014/BTNMT);
- Đề án khai thác nước dưới đất;
- Bản đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ từ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ VN 2000;
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm trở lên (Mẫu số 25/NDĐ); báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có lưu lượng nhỏ hơn 200m3/ngày đêm (Mẫu số 26/NDĐ); báo cáo hiện trạng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động (Mẫu số 27/NDĐ);
- Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp phép;
- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất tại nơi đặt giếng khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND cấp có thẩm quyền xác nhận.
- Mẫu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác nước ngầm ban hành theo quy định tại Mục II Thông tư 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Tài nguyên và Môi trường.
- Số lượng hồ sơ: 02 (bộ)
5) Các thông tư, luật mới nhất về giấy phép khai thác nước ngầm.
– Thông tư 27 quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đấy, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước, chương II (đăng ký khai thác nước dưới đất) điều 4 (Khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất).
- Thông tư 75/2017/TT-BTNMT quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất
- Điều 4: Yêu cầu chung về bảo vệ nước dưới đất trong thiết kế, thi công lỗ khoan, giếng khoang.
- Điều 5: Yêu cầu về thiết kế, thi công giếng khoan khai thác nước dưới đất.
– Thông tư 72/2017/TT-BTNMT quy định về việc xử lý, tram lấp giếng không sử dụng ở chương II quy định cụ thể như sau:
- Điều 5: Xử lý tram lấp giếng khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp không phải xin phép , khai thác sử dụng tài nguyên nước.
- Điều 6: Xử lý tram lấp giếng khai thác nước dưới đất thuộc trường hợp phải xin phép , khai thác sử dụng tài nguyên nước.
- Điều 7: Xử lý tram lấp giếng khoan thăm dò nước dưới đất.
-Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13.
6) Quy định xử phạt khi thai khác nước ngầm trái phép.
Theo quy định của luật khai thác nước ngầm mới nhất, các hành vi vi phạm sẽ được áp dụng mức xử phạt khai thác nước ngầm như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định kì hằng năm về khoan nước dưới đất theo quy định của giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
- Thi công giếng khoan không theo quy trình, thiết kế kỹ thuật đã phê duyệt gây ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nước dưới đất.
- Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất.
- Thi công giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất cho tổ chức cá nhân không có giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm dưới đây:
- Cho mượn, cho thuê giấy phép để hành nghề khoan nước dưới đất.
- Hành nghề khoan nước dưới đất mà không có giấy phép theo quy định của pháp luật.
- Hành nghề khoan nước dưới đất khi mà giấy phép đã hết hạn và một số hình thức xử phạt khai thác nước ngầm bổ sung, khắc phục hậu quả sau vi phạm.
CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG HSE ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN XIN MỚI, GIA HẠN GIẤY PHÉP KHAI THÁC NƯỚC NGẦM CHO KHU VỰC TỈNH TÂY NINH. LIÊN HỆ NGAY 0989.079.007 ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN GIẢ ĐÁP THẮC MẮC. BÁO GIÁ GIẤY PHÉP CHO QUÝ DOANH NGHIỆP VÀ KHÁCH HÀNG.